Nghị định 119 về hóa đơn điện tử của Chính phủ [Mới nhất]

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử nhận được sự quan tâm của khách hàng và các doanh nghiệp. Vậy những điểm mới trong nghị định là gì? Vậy những ai, doanh nghiệp nào cần phải sử dụng hóa đơn điện tử? Tất cả những thông tin chi tiết để giải đáp các thắc mắc trên sẽ có trong bài viết dưới đây. 

1. Tóm tắt nghị định 119 về hóa đơn điện tử

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử
Nghị định 119 về hóa đơn điện tử

Để có thể hiểu rõ hơn nghị định 119 về hóa đơn điện tử, bạn có thể tham khảo tóm tắt chi tiết sau đây. 

1.1 Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử có quy định rõ về việc sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và nhiệm vụ cũng như quyền hạn của cơ quan quản lý thuế với các cấp cơ quan và tổ chức liên quan. Thực hiện quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nhất là  trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử. 

Điều 2: Đối tượng áp dụng của nghị định 119 về hóa đơn điện tử

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử có quy định rõ về đối tượng áp dụng
Nghị định 119 về hóa đơn điện tử có quy định rõ về đối tượng áp dụng

Các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa và cung cấp một số dịch vụ, bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định chung của Luật doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng, luật kinh doanh bảo hiểm, luật chứng khoán cũng như luật dầu khí và những văn bản quy phạm pháp pháp luật dưới nhiều hình thức. Bao gồm: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay hình thức công ty hợp danh và các doanh nghiệp tư nhân.  
  • Các đơn vị sự nghiệp công lập có cung cấp dịch vụ và thực hiện bán hàng hóa. 
  • Tổ chức được thành lập và có hoạt động theo luật hợp tác xã. 
  • Các hộ kinh doanh cá nhân.
  • Tổ chức, cá nhân mua bán các dịch vụ, hàng hóa. 
  • Các tổ chức cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức. Các cá nhân liên quan đến việc quản lý cũng như sử dụng hóa đơn. 

Điều 3: giải thích từ ngữ nghị định 119 về hóa đơn điện tử

Hiểu về Nghị định 119 về hóa đơn điện tử như sau:

Hóa đơn là chứng từ kế toán do những tổ chức, các nhân bán hàng hóa và dịch vụ lập. Hóa đơn này ghi nhận thông tin bán hàng và cung cấp dịch vụ theo quy định luật của kế toán. 

Theo đó, hóa đơn điện tử sẽ được thiết lập ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức và cá nhân hàng hóa cung cấp. Hóa đơn điện tử có mã số thuế là hóa đơn được  cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Hóa đơn điện tử không có mã là hóa đơn do người mua bán hàng hóa, dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. 

Điều 4: Về nguyên tắc lập và quản lý hóa đơn điện tử 

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử có chỉ rõ về việc quản lý, sử dụng như sau:

Khi cung cấp các dịch vụ hay bán hàng hóa, người bán phải lập hóa đơn điện tử theo mã của cơ quan thuế hay hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Hóa đơn này được dùng để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định. Đồng thời, phải ghi ghi rõ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt về giá trị từng lần bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. 

Ngoài những điều trên, trong Chương 1 cũng có các quy định về định dạng hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn và nội dung của hóa đơn điện tử. 

1. 2 Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Mục 1: Quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cấp

Những doanh nghiệp, tổ chức hộ, cá nhân hay tổ chức kinh tế thuộc trường hợp này sẽ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 4 và điều 12 của Nghị định 119 về hóa đơn điện tử

Trong quá trình sử dụng, kể từ thời điểm cấp các tổ chức cá nhân, tổ chức doanh nghiệp phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn tại chưa sử dụng theo quy định. Bên cạnh đó, những tổ chức nói trên cũng cần thay đổi thông tin khi muốn thay đổi trong quá trình đăng ký hóa đơn điện tử. 

Cơ quan thuế có quyền ngừng cấp mã hóa đơn điện tử cho một số trường hợp. Điển hình như:

  • Doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế, tổ chức, hộ cá nhân gia đình đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Những tổ chức doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và có thông báo không hoạt động. 
  • Doanh nghiệp, tổ chức quản lý kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh có nhận thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện việc cưỡng chế nợ thuế. 

Trong trường hợp, người bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng hóa sử dụng mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố, có thể thông báo với cơ quan để được xử lý nhanh nhất. 

Mục 2: Quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử không có mã số của cơ quan thuế

Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định mới khoản 2 điều 12 của nghị định này. Tổng cục Thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không cấp mã của cơ quan thuế. 

1.3 Chương 3: XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN TỬ

Theo nghị định 119 về hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin số hóa đơn. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu để đảm bảo hóa đơn được duy trình, vận hành, bảo mật tốt nhất. Theo đó:

  • Các doanh nghiệp và tổ chức sản xuất theo hộ kinh doanh được thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn theo quy định của Bộ Tài Chính. Bao gồm những lĩnh vực như xăng dầu, bưu chính viễn thông, đường bộ, đường sắt…
  • Những bên sử dụng thông tin sẽ thực hiện truy cập, truy vấn Cổng thông tin của Tổng cục Thuế để có thể tra cứu thông tin đầy đủ về hóa đơn. 
  • Khi kiểm tra hàng hóa trên thị trường có sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền được phép truy cập Cổng thông tin để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử. 

1.4 Chương 4: TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Đối với chương 4 của nghị định 119 về hóa đơn điện tử có nếu rõ:

Tổ chức hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin có hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm lập hóa đơn điện tử áp dụng đầy đủ được quy định tại nghị định này. Những doanh nghiệp, tổ chức đã cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử trước khi nghị định có hiệu lực được tiếp tục cung cấp hóa đơn điện tử và phải thực hiện đầy đủ theo những quy định này. 

1.5 Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Theo đó, nghị định 119 về hóa đơn điện tử có hiệu lực thi thành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018. Quá trình tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử hay các hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định được thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh. 

2. Điểm mới của Nghị định 119/2018/NĐ – CP về hóa đơn điện tử

Dưới đây là những điểm mới của Nghị định 119 về hóa đơn điện tử

2.1 Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử

Theo đó, đối tượng được sử dụng hóa đơn điện tử là:

  • Tổ chức doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ và bán hàng hóa. 
  • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, luật tổ chức tín dụng, luật kinh doanh bảo hiểm…
  • Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ
  • Cá nhân, hộ kinh doanh
Điểm mới của Nghị định 119/2018/NĐ - CP về hóa đơn điện tử
Những điểm mới trong nghị định 119 về hóa đơn điện tử bao gồm đối tượng áp dụng, điều kiện hợp pháp của hóa đơn…

2.2 Đối tượng được sử dụng HĐĐT miễn phí của cơ quan thuế

Dưới đây là 5 đối tượng được sử dụng miễn phí hóa đơn điện tử theo Nghị định 119 về hóa đơn điện tử:

  • Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp tuân thủ các quy định về pháp luật. Bên cạnh đó là các cá nhân kinh doanh chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp trong 12 tháng ngay từ thời điểm thành lập. 
  • Đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, các hộ gia đình, các cá nhân tại những địa bàn thuộc vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn. 
  • Hộ cá nhân, và gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản…Không áp dụng đối với những cá nhân, hộ kinh doanh đạt doanh thu từ 3 tỷ đồng trở lên. 
  • Doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc. Không áp dụng với các tổ chức hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao. 
  • Những đơn vị được quy định bởi bộ Tài Chính. 

2.3 Đăng ký sử dụng HĐĐT có mã hay không có mã của cơ quan thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh sẽ thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế. Những doanh nghiệp này truy cập vào Cổng thông tin điện tử để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. 

Quy định về việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã
Quy định về việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã

Các doanh nghiệp kinh doanh một số lĩnh vực khác. Bao gồm ngành điện lực, xăng dầu. bưu chính viễn thông,…có hệ thống phần mềm kết toán đáp ứng yêu cầu được sử dụng hóa đơn  không có mã của cơ quan thuế. 

2.4 Quy định điều kiện hợp pháp của hóa đơn điện tử

Nghị định 119 về hóa đơn điện tử nêu rõ về những nội dung trên hóa đơn để xác định tính hợp pháp như sau:

  • Tên hóa đơn, ký hiệu và kí hiệu mẫu số hóa đơn. 
  • Tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua hàng, dịch vụ/người bán.
  • Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá sản phẩm, thành tiền chưa tính thuế GTGT…
  • Tổng số tiền thanh toán
  • Chữ ký của người bán
  • Chữ ký của người mua hàng. 

2.5 Nguyên tắc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy

Theo điều 10 của Nghị định 119 về hóa đơn điện tử có quy định, hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển thành chứng từ giấy. Quy trình chuyển đổi này cần phải đảm bảo sự khớp đúng giữa nội dung hóa đơn điện tử và chứng từ giấy. 

2.6 Báo cáo cơ quan thuế khi phát hiện HĐĐT xảy ra sai sót

Nếu trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi, người mua phát hiện sai sót thì phía người bán phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu. Trong trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi người mua sai sót, người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót. 

2.7 Thời hạn chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử

CoDX - nền tảng tích hợp hóa đơn điện tử cùng nhiều phần mềm kế toán tự động khác 
CoDX – nền tảng tích hợp hóa đơn điện tử cùng nhiều phần mềm kế toán tự động khác 

Như vậy, Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử và hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Nghị định được thực hiện chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020. 

Hiện nay, có rất nhiều đơn vị cung cấp cho khách hàng hóa đơn điện tử khác nhau. Trong đó, CoDX là đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử có nền tảng chuyển đổi số doanh nghiệp được hơn 5000 doanh nghiệp lựa chọn. 

Đây là giải pháp đầu tiên áp dụng công nghệ Blockchain, giúp tăng tính năng bảo mật thông tin, dữ liệu người dùng. 

CoDX sở hữu hệ sinh thái tài chính và kế toán khép kín. Do đó, người dùng có thể tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử với những phần mềm kế toán tự động cập nhật dữ liệu khác. 

Trên đây là tổng hợp thông tin mới nhất, những đổi mới của Nghị định 119 về hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp có thể tham gia nhận ưu đãi và dùng thử miễn phí tính năng hóa đơn điện tử trên CoDX, liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết. Xem thêm nhiều thông tin quản trị khác tại CoDX Business Wiki.